Hệ thống chỉ đường nhanh
Giúp bạn đến shop nhanh nhất có thể
Khi chọn ampli bạn cần quan tâm đến số so bên trong bởi nó sẽ quyết định chất lượng tương xứng với ampli. Vậy công suất của sò amply là bao nhiêu? Cấu tạo, chức năng và cách phân biệt chúng?
Người ta gọi nó là sò vì trước đây hình dáng bên ngoài của nó rất giống vỏ sò biển. Công dụng cụ thể của sò công suất là khuếch đại tín hiệu âm thanh để việc phủ nguồn không gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tốt hay xấu của một thiết bị. Khái niệm sò công suất được hiểu là linh kiện bán dẫn quyết định công suất của amply nhằm khuếch đại tín hiệu hiệu quả hơn và được sử dụng nhiều trong các loại thiết bị điện tử, đặc biệt là amply karaoke.
Theo thiết kế có 2 loại sò, đó là sò tròn và sò vuông dựa vào thiết kế và hình thức bên ngoài.
Dựa vào cấu tạo chia thành 2 loại là sò cấu tạo bằng sắt làm bằng sắt hoặc nhôm và sò cấu tạo bằng than được làm bằng nhựa tổng hợp hoặc gốm.
Dựa theo công dụng: Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân biệt rõ nhất các loại sò đó là: sò trường và sò thường, trong từng loại này lại chia ra thành sò ngược, sò thuận.
Theo như màu sắc thì cũng có 2 loại sò công suất là sò xanh và sò đen.
Trên thị trường hiện nay có nhiều loại amply với số lượng sò khác nhau bao gồm: amply 4 sò, amply 8 sò, amply 16 sò, amply 24 sò, amply 32 sò
Amply 4 sò, 8 sò hay 12 sò sẽ có công suất không giống nhau và nó không phụ thuộc vào 1 con số chung nào cả mà nó sẽ phụ thuộc vào nhà sản xuất sử dụng sò gì và số lượng sò cũng như công suất của sò được sử dụng là bao nhiêu.
Số lượng sò của amply thể hiện công suất của thiết bị. Công suất càng lớn thì số lượng sò càng nhiều và ngược lại. Điển hình trong amply karaoke không cần công suất quá lớn nên số lượng sò chỉ ở mức là 4, 8, 12, 16 sò còn các loại amply có công suất lớn thì số sò có thể lên tới 24 sò hoặc 32 sò.
Trong máy khuếch đại âm thanh thì sò có chức năng xác định công suất khuếch đại của âm thanh trong máy tăng âm. Trong trường hợp ampli công suất nhỏ, số lượng ampli phụ thuộc vào công suất của từng đường dây và không có con số cố định cụ thể. Ở những thiết bị thông thường có công suất lớn hơn thì số lượng vòi cũng tăng lên đáng kể và rất lớn. Như vậy, việc sử dụng chức năng của sò công suất tùy thuộc vào từng thiết bị và nhu cầu năng lực của nó. Tăng số lượng sò trong một bộ khuếch đại làm tăng công suất của thiết bị.
Amply dựa trên nhiều lớp mạch khác nhau để hoạt động như mạch lớp nối tiếp đầu cuối, mạch lớp đẩy kéo
Lớp mạch sò công suất đầu cuối (Class A Single End)
Điểm hoạt động của lớp này là ở giữa tải đường dây. Tại đây tín hiệu âm thanh được khuếch đại lên mức cực đại và được phục vụ bởi một cục sò cong suất. Ưu điểm của amply class A này là không có những vùng phi tuyến và rất ít méo do chỉ có 1 dây sò công suất hoạt động. Ngoài ra, sử dụng loại sò này còn mang lại chất lượng âm thanh hay và tự nhiên.
Tuy nhiên, khi sử dụng sò công suất cục đẩy Class A, hiệu suất rất thấp mất khoảng 25%, và 75% hiệu suất còn lại tỏa nhiệt vào các thiết bị điện tử hoặc đèn, do đó, điều này làm tăng kích thước và chi phí tản nhiệt cho sò công suất cũng rất tốn kém.
Mạch sò đẩy và kéo công suất class AB
Ở những khu vực ngưng tụ đường truyền đặc, chỉ khuếch đại được 50% tín hiệu đầu vào nên lúc này phải có từ 2 sò trở lên, 1 sò được sử dụng để khuếch đại tín hiệu, khuếch đại âm thanh trong 1 lần đẩy và 1 lần kéo sò công suất. Ưu điểm của lớp này là có thiết kế đẩy và kéo rất mạnh giúp công suất phát ra của loa cao hơn rất nhiều. Điều này giúp âm thanh rất lớn và được sử dụng ở những khu vực rộng lớn như hành lang, sân khấu lớn.